Thức
ăn cất giữ ở môi trường nóng ấm và ẩm ướt bị mốc meo rất nhanh và vì thế không
thể ăn được hoặc thậm chí gây ngộ độc. Để ngăn chặn điều này, chúng ta sử dụng
tủ lạnh và tủ đông cùng nhiều phương pháp cất giữ khác nhau. Động vật không có
những thiết bị kỹ thuật như thế, và vì thế cần tìm cách khác để bảo quản thức
ăn. Loài ong săn ong châu Âu, Philanthus triangulum, là một loài ong bắp cày,
trong đó con ong cái đi săn ong mật, đã tiến hóa thành công một phương pháp bảo
quản thức ăn. Một con ong cái mang 5 con ong mật vào các lỗ tổ ong, ở đó chúng
đóng vai trò là thức ăn cho các ong con. Ong cái thích làm tổ ở nơi có nhiều ánh
nắng và cát. Tổ ong sâu và vì thế các lỗ tổ ong ấm và ẩm ướt. Những môi trường
như thế rất thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng ong; tuy nhiên, những điều
kiện này cũng là môi trường sinh sôi của các loại nấm móc. Vì thế, những con ong
được cất giữ ở các điều kiện như thế trong phòng thí nghiệm lớn rất nhanh trong
vòng 1-3 ngày. Đáng ngạc nhiên, nguy cơ bị nấm mốc lại thấp hơn nhiều ở tổ của
loài ong săn ong này, vì thế hầu hết ấu trùng ong đều có thể hoàn thành chu kỳ
phát triển từ 8-10 ngày cho đến khi làm kén.
Các
nghiên cứu gia đến từ Trường Đại học Regensburg và Trường Đại học Johannes
Gutenberg ở Mainz đã phát hiện một cơ chế đáng kinh ngạc rằng, loài ong săn ong
này đã tiến hóa để đảm bảo thức ăn của ấu trùng ong không bị lên nấm. Theo các
nghiên cứu gia, trứng ong phát ra một loại khí tiêu diệt nấm mốc một cách hiệu
quả. Một cuộc phân tích hóa học cho thấy kết quả đáng ngạc nhiên rằng loại khí
này là oxit nitric. Trứng tạo ra oxit nitric ở số lượng lớn và thải khí này vào
không trung, khí này phản ứng với oxy trong khí quyển thành nitơ dioxit (NO2).
Cả NO
và NO2 đều có tính phản ứng cao và tính oxy hóa mạnh. Vì thế, không có gì đáng
ngạc nhiên khi nồng độ những khí này cao có thể tiêu diệt nấm mốc. Nhưng trứng
ong có thể tổng hợp lượng NO như thế bằng cách nào? Các khoa học gia đưa ra giả
thuyết rằng NO đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong nhiều quá trình sinh hóa ở
hầu hết tất cả các sinh vật, từ vi khuẩn cho đến động vật hữu nhũ, đây chính là
điều kiện tiên quyết quan trọng cho sự tiến hóa của cơ chế này. Ở liều lượng
thấp và do khả năng phản ứng và khuếch tán cao, NO đóng vai trò là phân tử ra
hiệu và liên quan đến việc điều chỉnh huyết áp cũng như trong các quá trình phát
triển. Hàm lượng cao hơn được nhiều loài động vật sử dụng làm phản ứng miễn dịch
tiêu diệt các mầm bệnh.
Việc
sử dụng các loại khí có tính phản ứng cao để chế ngự tình trạng mốc meo trong
việc cung cấp thức ăn đã cải thiện đáng kể khả năng sống sót của loài ong săn
ong này. Các nghiên cứu gia cho biết các kết quả nghiên cứu này không những gây
hứng thú cho lĩnh vực nghiên cứu cơ bản mà còn cho các ứng dụng trong y học con
người.
AT (Eurekalert)