Đến
nay toàn tỉnh có 1.667 ha cây trồng được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP và tương
đương. Trong ảnh: Mô hình sản xuất rau ăn quả đạt chứng nhận VietGAP tại xã
Vĩnh Tân (H.Vĩnh Cửu).
* Những đóng góp cho tăng trưởng kinh tế
Trong chặng đường 45 năm, hoạt động nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ luôn được quan tâm hàng đầu. Hoạt động này đã góp
phần hình thành nhiều mô hình sản xuất tiên tiến, nhiều công nghệ, kỹ thuật
tiến bộ được chuyển giao vào thực tiễn. Đã góp phần tích cực trong phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên
địa bàn tỉnh.
Lĩnh vực khoa học nông nghiệp: đã
góp phần tăng nhanh năng suất, giá trị sản lượng nông sản, thực phẩm, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động trong nông nghiệp, nông thôn và
xây dựng nông thôn mới tại Đồng Nai.
Việc đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất luôn được quan tâm đầu tư chuyển giao trên tất cả các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, bảo vệ môi trường trên các khâu giống, kỹ thuật
canh tác, phòng trừ dịch bệnh, thực hành nông nghiệp tốt, cơ giới hóa. Việc hỗ
trợ người dân đầu tư áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã làm tăng
năng suất, chất lượng trên các loại cây trồng, vật nuôi, giảm chi phí lao động,
giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh tế và thu nhập, đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm, mở rộng thị trường, tăng khả năng xuất khẩu thông qua việc chứng nhận
VietGAP, Global GAP và các tiêu chuẩn khác, từng bước xây dựng các chuỗi liên kết
sản xuất - tiêu thụ nông sản thực phẩm theo hướng bảo đảm an toàn thực phẩm. Đã ứng dụng hệ thống tưới nước tiết kiệm trên cây trồng
với diện tích 57.636 ha; hướng dẫn, hỗ trợ, vận động người dân, doanh nghiệp sản
xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), lũy kế đến nay
toàn tỉnh có 1.667 ha cây trồng được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GAP và tương
đương; thiết lập 7 vùng trồng và 06 cơ sở đóng gói để thúc đẩy xuất khẩu, hiện
toàn tỉnh có 108 mã số vùng trồng với diện tích 23.202 ha và 46 mã số nhà đóng
gói xuất khẩu đi thị trường Trung Quốc, Mỹ, EU, Úc, New Zealand; 95 đơn vị sản
xuất, chế biến nông sản được cấp nhãn hiệu hàng hóa đối với các sản phẩm như:
xoài, rau, sầu riêng, bưởi, chôm chôm,
chuối, tiêu, điều, gạo, mãng cầu na, khổ qua, hạt sen.... Lũy kế toàn tỉnh
có 13 cây đầu dòng và 07 vườn đầu dòng; 100% diện tích trồng mới và tái canh đã
sử dụng các giống mới, giống có chất lượng cao, như: bắp, rau, cao su, hồ tiêu,
ca cao, chuối, cam, bưởi, xoài, sầu riêng, chôm chôm, mít; khoảng 98% đàn heo,
90% đàn gà được lai tạo từ các giống có chất lượng cao, phẩm chất tốt;…40 cơ sở
kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh đã góp phần cung ứng 78,3% giống sạch
bệnh, có chất lượng cao.
Nhiều công nghệ mới được nghiên cứu, chuyển giao thành
công đã góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Trong chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng trang
trại quy mô lớn gắn với ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất
là chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, tổ chức sản xuất theo chuỗi
khép kín có nhiều chuyển biến tích cực: chăn nuôi quy mô lớn chiếm khoảng 35%
so với tổng số trang trại trên toàn tỉnh, tỷ lệ chăn nuôi trang trại đối với vật
nuôi chủ lực (heo, gà) đạt 90 – 91%; 21%
trang trại sử dụng hệ thống chuồng lạnh, chuồng kín; gần 90% cơ sở chăn nuôi có hệ thống xử lý chất
thải bằng biogas hoặc đệm lót sinh học.
Lĩnh vực công nghiệp và công nghệ: đã triển khai các đề tài, dự án phục vụ
cho công tác chọn lọc công nghệ, cải tiến công nghệ phù hợp với điều kiện tỉnh
nhà, nhất là công nghệ chế biến, điều tra tình hình công nghệ của địa phương, tạo
ra các sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Đến nay đã tổ chức triển khai nghiên cứu,
ứng dụng nhiều đề tài, dự án vào thực tế sản xuất, trong đó nổi bật là các đề
tài, dự án như: "Nghiên cứu công nghệ sấy và chế biến thức ăn gia súc
trong vùng sản xuất nguyên liệu huyện Định Quán"; "Khảo sát trình độ
công nghệ một số ngành sản xuất mũi nhọn của tỉnh"; “Nghiên cứu quy trình
công nghệ thu hồi và xử lý một số sản phẩm từ dầu và vỏ hạt điều”; “Nghiên cứu
đề xuất lộ trình tham gia AFTA đối với những sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên
địa bàn Đồng Nai”; “Điều tra khảo sát tai nạn giao thông đường bộ và các giải
pháp nhằm giảm thiểu TNGT đường bộ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”; “Xây dựng mô hình xử lý, bảo quản và chế biến
sản phẩm từ cây ăn quả tại huyện Tân Phú, Đồng Nai”; “Nghiên cứu công
nghệ và thiết bị chế biến sản phẩm ăn liền có giá trị gia tăng từ nhân hạt điều
và nhân Macamadia”; “Nghiên cứu và triển
khai công nghệ sản xuất các sản phẩm: CTT, Antoxian, Clorophin nguồn gốc tự
nhiên dùng làm phụ gia thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”; “Nghiên cứu
quy trình công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm bột đá granit phục vụ công
nghiệp sản xuất gạch Ceramic và đá Granit”; “Nghiên cứu đề xuất cơ sở khoa học
qui hoạch nút giao thông TP. Biên Hoà tỉnh Đồng Nai nhằm hạn chế tai nạn và ách
tắc giao thông”; “Nghiên cứu ứng dụng cơ giới hóa sản xuất mía tại tỉnh Đồng
Nai”; Phối hợp tổ chức triển khai 01 dự án quốc tế: Dự án: “Xây dựng lưới điện
trung và hạ thế tại ấp Hòa Trung, xã Ngọc Định, huyện Định Quán”; Đề tài: “Xây
dựng hệ thống truyền động điện tự động nhiều động cơ chủ động được liên kết với
nhau bởi các phần tử đàn hồi”; Đề tài: “Ứng dụng công nghệ 4.0 vào phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai”; Đề tài: “Nghiên cứu xây dựng mô hình xác định
sản lượng năng lượng mặt trời và chế tạo hệ thống giám sát, phát hiện, chẩn
đoán lỗi dàn pin quang điện dựa trên nền tảng IoT”; Đề tài: “Nghiên cứu công
nghệ sản xuất ván sàn composite gỗ nhựa bằng phế phụ phẩm sau chế biến gỗ kết hợp
với rác thải nhựa HDPE trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”…
Nhiều công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến đã được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị giúp nâng cao công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Kết quả
đạt được của các đề tài, dự án này là nhằm mục tiêu phục vụ thiết thực cho phát
triển ngành sản xuất công nghiệp của tỉnh, phục vụ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản phẩm
của các đề tài này là tạo ra được những sản phẩm có lợi thế so sánh, có giá trị
kinh tế, tạo được dây chuyền công nghệ bảo quản, chế biến nông sản quy mô phù hợp
với hộ gia đình, các giải pháp khả thi. Làm luận cứ có giá trị phục vụ thiết thực
cho công tác lãnh đạo và chỉ đạo của tỉnh trong thời gian tới.
Lĩnh
vực phát triển công nghệ
thông tin, đã góp phần
thiết kế, chế tạo mới và cải tiến được nhiều loại vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật
công nghệ cao; xây dựng được các hệ thống giám sát và kiểm soát an toàn, an
ninh thông tin trên không gian mạng, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nhà nước, đưa công nghệ thông tin về vùng nông thôn, phục vụ kiến thức người
dân và góp phần phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ở cơ sở. Nâng cấp
và triển khai nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP) đáp ứng các
quy định, tiêu chuẩn hiện hành. 100% cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; thực hiện gửi nhận
văn bản điện tử thông qua Trục liên thông tỉnh. Đồng thời, đã thực hiện kết nối
hệ thống quản lý văn bản của tỉnh với hệ thống quản lý văn bản của Văn phòng
Chính phủ thông qua Trục liên thông văn bản Quốc gia. Đã tích hợp chữ ký số
chuyên dùng trên Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc, đặc biệt đã
thực hiện ký số được trên các thiết bị di động (iOS, Android...).
Hoạt động sở hữu trí tuệ được quan tâm góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên thị trường. Trong ảnh: chôm chôm Long
Khánh được chứng nhận chỉ dẫn địa lý.
Lĩnh
vực nghiên cứu, ứng dụng
phát triển kinh tế, xã hội - nhân văn: đã góp
phần bảo tồn và phát huy những truyền thống văn hóa - lịch sử, truyền thống
cách mạng của vùng đất Biên Hòa - Đồng Nai xưa và nay, giới thiệu với đồng bào
các tỉnh bạn và nhân dân thế giới về mảnh đất và con người Đồng Nai. Đồng thời
cung cấp những luận cứ khoa học để xây dựng các chủ trương, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và cũng
như các biện pháp tổ chức chỉ đạo thực hiện như:
- Đánh giá thực trạng và một số giải pháp
xây dựng đời sống văn hóa nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2020 , định
hướng 2030 đã góp phần vào công cuộc xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Đồng Nai nói
riêng và cả nước nói chung.
- Thực
trạng văn hóa ứng xử của các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Đồng Nai đã đưa ra
những giải pháp thiết thực nhằm phát huy vai trò, phát huy tấm gương của các
cán bộ lãnh đạo quản lý Đồng Nai nói riêng và nâng cao văn hóa công sở nói
chung.
- Nâng
cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm giết người của lực lượng Cảnh sát nhân dân
trên địa bàn tỉnh;
- Hệ
thống giải pháp phòng ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai góp phần vào việc giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh cũng như cả nước.
Lĩnh vực Y tế - Chăm sóc sức khỏe và Giáo dục - Đào tạo: tập trung nghiên cứu nhiều công nghệ và kỹ
thuật tiên tiến đã được áp dụng trong chẩn đoán và điều trị giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, giảm chi phí cho người dân và xã hội, bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu địa phương, sản
xuất một số chế phẩm để điều trị các bệnh nan y và đảm bảo an sinh xã hội. Đồng thời
đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống địa phương, tăng cường năng
lực nghiên cứu cho các Trường Đại học, các Viện, Trung tâm nghiên cứu.
Trong
lĩnh vực y tế đã nghiên cứu, đề xuất giải
pháp chuyển giao các kỹ thuật công nghệ, giải pháp phòng và điều trị các bệnh
trong y tế cộng đồng như:
- Xây
dựng và hoàn chỉnh quy trình tầm soát, điều trị phòng ngừa và tư vấn di truyền
cho bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu; chẩn đoán và điều trị bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng;
- Đánh giá được các yếu tố
ảnh hưởng sức khỏe lao động nữ ngành may mặc và giày da trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai;
- Nâng
cao chất lượng phục vụ và chăm sóc điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng hiệu quả nhất;
- Xây dựng được kế hoạch bảo tồn và phát triển
dược liệu tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và định hướng 2035;
Trong
lĩnh vực giáo dục đã triển khai xây dựng
phòng tâm lý học đường cho các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, Đồng Nai....
Lĩnh vực bảo vệ tài nguyên - môi
trường: đã cung cấp
các cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, kế hoạch và hoạch định chính sách trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh về công tác quản lý, khai thác sử dụng tài
nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và các giải pháp ngăn ngừa, khống chế ô nhiễm,
cải thiện và bảo vệ môi trường như:
- Ứng dụng công nghệ cao trong
công nghiệp khai khóang và xử lý môi trường nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên khóang sản và bảo vệ môi trường.
- Thẩm định, lựa chọn công nghệ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt để thu hồi được năng lượng (phát điện), sản phẩm có
ích (phân bón), cũng như giảm diện tích chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất.
- Áp dụng công nghệ thân thiện với môi trường khử khuẩn các chất thải lây
nhiễm trong y tế. Ðầu tư phát triển công nghệ quan trắc môi trường theo hướng tự
động, liên tục; chủ động phát hiện, ngãn chặn và xử lý các tình huống gây ô
nhiễm.
- Hoàn thiện mạng lưới quan trắc trên địa bàn tỉnh, nâng cao năng lực quan
trắc, nắm chắc diễn biến môi trường để có biện pháp xử lý ô nhiễm. Phối hợp với
các địa phương trong lưu vực sông Ðồng Nai triển khai thực hiện đề án bảo vệ.
- Nghiên cứu về điều tra môi trường và công nghệ viễn thám
và GIS nhằm đưa ra số liệu điều tra về rác thải nhựa và quy hoạch một số vùng
trọng điểm cũng như thành lập bản đồ nhiễm mặn một số khu vực tại tỉnh Đồng Nai
để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Kết quả nghiên cứu của
các đề tài/dự án đã được ứng dụng hiệu quả hơn vào thực tiễn sản xuất.
* Không ngừng đổi mới để phát triển
Cơ chế quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ đã chuyển mạnh từ phương thức giao trực tiếp sang đặt
hàng, tuyển chọn. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng hiệu quả hơn vào thực tiễn,
tạo cơ sở khoa học để tham mưu hoạch định cơ chế, chính sách; thúc đẩy ứng
dụng, chuyển giao công nghệ vào sản xuất, đời sống, phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Đồng Nai. Thị trường khoa học và công nghệ tiếp tục được đẩy mạnh
với nhiều hình thức. Các sản phẩm khoa học và công nghệ thực sự trở thành hàng
hóa, nhu cầu mua bán công nghệ ngày càng tăng, góp phần phát triển kinh tế xã
hội tỉnh nhà.
Đồng Nai đã và đang triển
khai nhiều chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nghiên cứu và
phát triển sản phẩm mới, cải tiến quy trình sản xuất; áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng; thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ...
Cùng với đó quan tâm kết nối các doanh nghiệp, cá nhân với các nhà khoa học,
chuyên gia, tổ chức khoa học và công nghệ. Chủ động hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn
thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp hoàn
thiện công nghệ, phát triển sản phẩm mới làm cơ sở thành lập doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Đặc biệt, hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã và đang lan
tỏa mạnh mẽ, nhất là trong giới trẻ.
Thông qua các chương
trình, đề án, kế hoạch do ngành KH&CN triển khai, nhiều doanh nghiệp được
hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, đổi mới công nghệ; được hướng dẫn công bố, hỗ trợ
xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn hệ thống quản lý tiên tiến. Nhiều nhãn hiệu tập
thể đã được đăng ký bảo hộ. Hoạt động hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
được tăng cường thông qua việc tổ chức, tham gia các hoạt động kết nối cung,
cầu; các hội nghị, hội thảo khoa học liên ngành, liên vùng; các sự kiện quốc tế
lớn.
Hoạt động sở hữu trí tuệ được quan tâm góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Đến quý 2/2022 toàn tỉnh có 11.218 nộp
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (trong đó có 10.162 đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,
748 đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, 133 đơn đăng ký giải pháp hữu ích và 175
đơn đăng ký sáng chế). Tổng văn bằng bảo hộ được cấp đến nay là 6.420 văn bằng
bảo hộ (trong đó có 5.767 văn bằng
bảo hộ nhãn hiệu, 580 văn bằng bảo hộ kiểu dáng công nghiệp, 41 văn bằng bảo hộ
giải pháp hữu ích và 32 văn bằng bảo hộ sáng chế. Ngoài ra trong thời gian qua
trên địa tỉnh được Cục Sở hữu trí tuệ cấp 02 chỉ dẫn địa lý: bưởi Tân Triều cho
sản phẩm bưởi đường lá cam và bưởi ổi; chỉ dẫn địa lý chôm chôm Long Khánh cho
sản phẩm chôm chôm tróc và chôm chôm nhãn.
Hoạt động tiêu
chuẩn đo lường chất lượng đã thực hiện phổ biến rộng rãi hệ thống Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) và Hệ
thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN); Duy trì, bảo quản và khai thác tốt
chuẩn đo lường được công nhận. Phong trào năng suất, chất lượng được triển khai
trong phạm vi cả tỉnh, đã tác động tích cực đến nhận thức của toàn xã hội đối với
vấn đề năng suất và chất lượng gắn với tiêu chuẩn đo lường chất lượng. Các hoạt
động trên góp phần làm cho chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được cải thiện
rõ rệt và tăng tính cạnh tranh trong giao dịch thương mại. Hiện toàn tỉnh có 32
cơ quan nhà nước áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Tỷ lệ
các doanh nghiệp có quy mô từ 100 lao động trở lên áp dụng quy trình quản lý chất lượng
sản phẩm có sự gia tăng về tỷ lệ áp dụng quy trình quản lý chất lượng sản phẩm
trong quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ trên thị trường (Giai đoạn đến năm
2015: đạt 69,9 %; Giai đoạn đến năm 2020: đạt 84,92%).
KH&CN Đồng Nai tiếp tục được Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 xác
định là một trong những khâu đột phá: “Phát triển kinh tế bền
vững trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, đổi mới
sáng tạo và tăng năng suất lao động, phát huy phong trào khởi nghiệp sáng tạo,
tận dụng cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
Truyền thống lịch sử 45 năm sẽ là
hành trang quý để ngành KH&CN Đồng Nai vững bước trên chặng đường mới, đặc
biệt là góp phần cùng với cả tỉnh thực hiện cho được mục tiêu xây dựng Đồng Nai phát
triển toàn diện về kinh tế, xã hội; là trung tâm công nghiệp và dịch vụ cảng
hàng không, cảng nước sâu, cửa ngõ giao thương quốc tế; một trong những cực
tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước vào năm
2025.
ThS. Huỳnh Minh Hậu
Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai