Sử dụng năng lượng tái tạo là xu hướng tất yếu của tương lai.
Bài 1: Cam kết hướng
đến Net Zero vào năm 2050
Phát
thải khí nhà kính là nguyên nhân chủ yếu của biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay
mà biểu hiện rõ nét nhất là nhiệt độ trái đất và bầu khí quyển đang nóng lên, dẫn
đến hiện tượng nước biển dâng cùng với thời tiết cực đoan khác thường. Việc sử
dụng nhiên liệu hóa thạch như than đá, khí đốt, dầu mỏ... và hoạt động sản xuất
kinh doanh, với việc chặt phá rừng trên bình diện toàn thế giới là nguyên nhân
chính của việc gia tăng phát thải các loại khí có nguồn gốc các-bon, làm thay đổi
thành phần bầu khí quyển, tạo nên hiện tượng nhà kính. Đứng trước tình hình đó
buộc thế giới phải hành động gấp, nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính. Muốn
vậy, các quốc gia cần phát triển mạnh và đưa vào sử dụng các nguồn năng lượng
tái tạo, hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch, tăng cường phủ xanh bề mặt trái
đất...
Để
giảm thiểu tác động của hiệu ứng nhà kính, con người tìm cách giảm thiểu phát
thải các-bon. Khi việc phát thải các-bon và giải phóng các-bon khỏi bầu khí quyển
đạt đến mức cân bằng thì đạt đến trạng thái "Net Zero". Như vậy,
"Net Zero" là thuật ngữ dùng để chỉ hiện tượng phát thải ròng khí nhà
kính bằng không. Điều đó có nghĩa là đạt đến sự cân bằng giữa khí nhà kính do
con người tạo ra và sự giải phóng nó khỏi bầu khí quyển trong một khoảng thời
gian nhất định. Để giải phóng khí nhà kính do con người phát thải có thể nhờ
vào tác dụng của rừng, cây xanh hoặc công nghệ thu hồi xử lý.
Tại
COP 28 (tháng 12/2023), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã cam kết với toàn
thế giới: Việt Nam sẽ hướng tới mục tiêu Net Zero vào năm 2050. Đây là mục tiêu
tiên phong, tương đồng các nền kinh tế có trình độ phát triển cao trên thế giới,
mặc dù, Việt Nam vẫn còn là một nước đang phát triển.
Quyết
định số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về những
nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị COP26 đã xác định mục tiêu: “…
Đến năm 2030, khuyến khích sử dụng điện, năng lượng xanh trong giao thông vận tải,
sử dụng 100% xăng E5; giảm 32,6% lượng phát thải khí nhà kính trong năng lượng,
43% trong nông nghiệp, 70% trong lâm nghiệp và sử dụng đất đồng thời tăng 20%
lượng hấp thụ các-bon, 60,7% trong xử lý chất thải, 38,3% trong các quá trình
công nghiệp” nhằm thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm
2050.
Đồng Nai chung tay thực
hiện "Net Zero"
Đi
cùng cam kết mạnh mẽ của Việt Nam, tỉnh Đồng Nai cũng theo đuổi mục tiêu phát
triển bền vững, phát triển xanh, thực hiện cam kết của Chính phủ đối với công ước
tại Hội nghị COP26. Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 xác định lấy người dân làm trung tâm, phát triển có chọn lọc, thu hút các
ngành công nghệ cao, hướng đến mục tiêu Net Zero vào năm 2050. Tỉnh đã đưa ra
khung định hướng với 5 trụ cột phát triển và 6 yếu tố hỗ trợ làm nền tảng để Đồng
Nai hiện thực hóa mục tiêu 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; trong đó có việc phát
triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, góp phần hoàn thành mục tiêu
Net-Zero năm 2050.
Ngày
19/02/2024, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 385/QĐ-UBND phê duyệt
đề án giảm thiểu khí các bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đề án gồm 03 hợp
phần: Hợp phần 1 - Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát thải khí nhà kính (KNK)
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Hợp phần 2 - Xác định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện giảm thiểu khí các-bon của tỉnh; Hợp phần 3 - Huy động nguồn
lực và tổ chức thực hiện Đề án; nhằm đánh giá được đúng thực trạng phát thải
khí nhà kính trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, định hướng,
nhiệm vụ, giải pháp thực hiện giảm thiểu khí các-bon của tỉnh góp phần thực hiện
cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của cả nước theo Quyết định
số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án về những
nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu; Xây dựng lộ trình và cách
thức thực hiện trong việc cắt giảm phát thải trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo
tính phù hợp và khả thi cũng như xét đến các yếu tố đặc trưng của tỉnh.
Trong
đề án này, tỉnh chọn 7 lĩnh vực để tập trung nghiên cứu hiện trạng, tìm giải
pháp giảm phát thải ròng về 0 theo cam kết của Chính phủ: năng lượng; giao
thông; công nghiệp; môi trường; nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất; xây dựng
và vật liệu; khu đô thị. Đây đều là ngành nghề, lĩnh vực, khu vực phát triển
kinh tế trọng điểm, có tỷ lệ phát thải cao và có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực nhất
từ biến đổi khí hậu.
Để
giảm thiểu phát thải khí nhà kính, cần xác định nguồn và kiểm kê các loại khí từ
các nguồn tạo ra chúng; do đó, Hợp phần 1 của Đề án giảm thiểu khí các bon trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đã xác định kiểm kê
khí nhà kính là công việc đầu tiên được ưu tiên thực hiện; thông qua việc thu
thập dữ liệu, kiểm kê khí nhà kính, dự báo phát thải, phân tích ngành, lĩnh vực
liên quan đến hoạt động phát thải, phân tích chính sách, xác định rào cản và cơ
hội; Kết quả của hợp phần 1 sẽ gồm có Báo cáo kiềm kê phát thải KNK trên địa
bàn tỉnh, bao gồm các số liệu về lượng phát thải theo các nguồn, các ngành và
các địa phương, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến phát thải. Nội dung báo cáo sẽ
là cơ sở để xác định mức độ đóng góp của tỉnh vào cam kết quốc gia về giảm phát
thải KNK; Báo cáo phân tích chính sách về phát thải KNK và biến đổi khí hậu, rà
soát quy định, biện pháp hiện hành liên quan trên địa bàn tính. Báo cáo sẽ đánh
giá mức độ hiệu quả và xác định nội dung cần bổ sung để thúc đẩy các hoạt động
giảm thiểu khí các bon, là cơ sở để đề xuất cơ chế chính sách và công cụ hỗ trợ
cho việc thực hiện Chiến lược giảm thiểu khí các bon.
Đồng Nai quyết tâm hướng đến Net Zero vào năm 2050.
Hiện
nay Sở Tài nguyên và Môi trường đang thực hiện lựa chọn đơn vị tư vấn đề xây dựng
đề cương và triển khai thực hiện các nội dung công việc của hợp phần 1, qua đó
xác định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện giảm thiểu khí
thải các bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra, hiện tại Sở Tài nguyên và
Môi trường đang hoàn thiện dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện các hợp phần của
Đề án giảm thiểu khí các-bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 để trình UBND tỉnh, trong đó sẽ xác định và phân công cụ thể trách
nhiệm, lộ trình thực hiện của từng đơn vị.
Thách thức hiện thực
mục tiêu "Net Zero"
Để
hiện thực mục tiêu Net Zero, Đồng Nai cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và
thách thức. Trong đó, khó khăn lớn nhất là trong kiểm kê khí nhà kính. Việc kiểm
kê khí nhà kính ở Việt Nam hiện nay nói chung và Đồng Nai nói riêng đang gặp những
khó khăn, thách thức như: nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên sâu về kiểm kê,
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính chưa đáp ứng nhu cầu, bao gồm nhân lực cán bộ
nhà nước tham mưu quản lý lĩnh vực này vẫn còn nhiều hạn chế; các quy định pháp
luật quy định về kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và kiểm kê khí nhà kính cũng như định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc, báo
cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và kiểm kê khí nhà kính chưa được
ban hành đầy đủ cho các ngành, lĩnh vực cần kiểm kê khí thải.
Ngoài
ra, khó khăn, thách thức trong chuyển đổi năng lượng. Việc chuyển đổi năng lượng
từ truyền thống sang năng lượng tái tạo, xanh, sạch là xu hướng và yêu cầu cấp
bách trong lộ trình thực hiện net zero. Tuy nhiên, việc chuyển đổi năng lượng vẫn
còn nhiều khó khăn do thiếu đồng bộ trong quy hoạch, đầu tư hạ tầng ngành điện,
trình độ công nghệ đối với lĩnh vực năng lượng tái tạo còn hạn chế, hành lang
pháp lý nhằm tạo cú hích cho việc phát triển và sử dụng hiệu quả năng lượng tái
tạo, năng lượng mới cũng chưa đáp ứng.
Bên
cạnh đó, lĩnh vực nông nghiệp của Đồng Nai có thế mạnh về chăn nuôi, trồng trọt;
chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi không được kiểm soát, xử lý khoa học sẽ tạo
ra một lượng khí metan và thải vào bầu khí quyển. Việc phát triển nông nghiệp
xanh, chuyển sang sử dụng năng lượng sạch, sản xuất theo quy trình hiện đại như
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái... lại gặp những khó khăn về vốn đầu
tư, về nghệ sản xuất, về chất lượng nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn,…;
người dân chưa được tiếp cận đầy đủ với các hỗ trợ, lợi ích khi thực hiện chuyển
đổi sang nông nghiệp xanh, điều này góp phần hạn chế sự tham gia của các tổ chức,cá
nhân có tiềm lực thực hiện việc chuyển đổi trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đặc
biệt, khó khăn, thách thức của việc áp dụng công nghệ hiện đại trong xử lý chất
thải. Để giảm thiểu phát thải khí metan và thu hồi các-bon, việc xử chất thải,
đặc biệt là chất thải rắn, chất thải hữu cơ cần được tiến hành theo quy trình
công nghệ tiên tiến. Song các khu xử lý chất thải hầu hết đều đã được đầu tư và
đi vào hoạt động, chưa có công nghệ, công đoạn thu hồi các-bon nên việc cải tiến,
thay đổi công nghệ sẽ gặp nhiều khó khăn; lượng chất thải hữu cơ nhiều và rải
rác, khó kiểm soát; thói quen tiêu dùng của người dân chưa phù hợp với yêu cầu
xử lý chất thải; ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận dân cư còn thấp, chưa
có nhận thức nhiều về vấn đề phát thải khí nhà kính.
Thanh Cảnh