Theo đó, các tiêu chí
để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao
gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong
hai tiêu chí sau đây: Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; hoặc tổng doanh thu
của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.
Nguyên tắc hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định gồm: Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bảo đảm công khai, minh bạch về
nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực
hiện. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù
hợp với mục tiêu hỗ trợ và khả năng cân đối nguồn lực. Việc hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ
được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy
định của pháp luật.
Bổ sung một số quy định mới của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trường hợp doanh
nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau
trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
Trường hợp nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ thì ưu tiên
lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử
dụng nhiều lao động nữ hơn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ trợ khi đã
thực hiện đầy đủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Luật quy định một số
hỗ trợ chung cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Hỗ trợ tiếp cận tín dụng; Quỹ
bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hỗ trợ thuế, kế toán; Hỗ trợ mở rộng
thị trường; Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; Hỗ trợ phát triển nguồn nhân
lực...
Đối với hỗ trợ mặt
bằng sản xuất, căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng
thuê mặt bằng. Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng được thực hiện thông qua việc bù
giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp
để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá
được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. Tuy
nhiên, việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước.
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
N. Thương